virus gây bệnh từ nhẹ đến đại dịch, dễ gây biến chứng nguy hiểm đến tính mạng… và dễ lây lan trong cộng đồng. Người bệnh có triệu chứng: ban đầu thấy nhức đầu, sổ mũi, hắt hơi, khó chịu. Khi bệnh nặng thấy rùng mình, gai rét, sợ lạnh, sợ gió, sốt cao (39 – 400C), đầu đau, mắt đỏ, ra mồ hôi, đau nhức các khớp xương (nhất là lưng và xương sống), có khi ù tai, mắt nhức, ho khản tiếng kèm đau họng.
Y học hiện đại điều trị chủ yếu là làm giảm các triệu chứng sốt, ho và tắc mũi (acetaminophen, ibuprofen, siro ho…). Theo y học cổ truyền, cảm cúm xuất hiện trong 4 mùa, hay gặp nhất vào mùa đông. Đông y gọi là mắc phong nhiệt; phong nhiệt gây ra cảm mạo truyền nhiễm (hay cảm cúm). Phong nhiệt xâm phạm vào phần da, phế; làm mất công năng tuyên giáng của phế, kết hợp vệ khí bị trở ngại phát sinh các chứng ho, sốt, sợ gió, không sợ lạnh, mũi khô, mạch phù sác. Phép điều trị là phát tán phong nhiệt (dùng thuốc tân lương giải biểu).
Thanh hao là vị thuốc trong bài “Thanh ngân thang gia vị” trị cảm cúm.
Nên cách ly người bệnh từ 3-5 ngày; người tiếp xúc phải đeo khẩu trang. Cho bệnh nhân ngửi dầu gió, nhỏ nước tỏi; súc miệng bằng nước muối hàng ngày hoặc ngậm ít bột thuốc cam xanh và giữ ấm cổ. Có thể lựa chọn trong các bài thuốc sau để điều trị:
Cẩm nang cho bệnh nhân mất ngủ:
Bài 1 – Tang cúc ẩm: lá dâu 10g, cúc hoa 4g, liên kiều 6g, bạc hà 4g, hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, lô căn 6g. Sắc uống. Ngày có thể uống 2 thang.
Bài 2 – Ngân kiều tán: kim ngân hoa 40g, liên kiều 40g, cát cánh 24g, bạc hà 24g, lá tre 4g, cam thảo 20g, đậu xị 20g, kinh giới hoa 16g, ngưu bàng tử 24g. Tán bột, lấy 24g bột sắc uống. Ngày có thể uống 3-4 lần tùy theo bệnh nặng nhẹ.
Bạc hà là vị thuốc phòng chữa cúm thời kỳ đầu; chữa cảm mạo thông thường.
Bài 3 – Thanh ngân thang gia vị: thanh hao (cho sau) 6g, ngân sài hồ 12g, cát cánh 12g, hoàng cầm 12g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 12g, bản lam căn 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 41 – Bột Thanh hao địa liền: thanh hao 80g, địa liền 40g, cà gai leo 40g, tía tô 40g, kinh giới 80g, kim ngân 80g. Tán bột. Ngày uống 16 – 20g, hãm với 3-4 lát gừng tươi hoặc nước sôi.
Bài 5 – Bột kinh giới thạch cao: kinh giới 60g, thạch cao 60g, bạc hà 60g, phác tiêu 15g, bạch phàn 30g. Tán bột, Ngày uống 4-8g, chia làm 2 lần uống.
Bài 6: tử hoa địa đinh 1.000g, dã cúc hoa 1.000g. Sắc, lọc, cô lại còn 2.000 ml; đóng chai. Ngày 2 lần, mỗi lần 50ml; nếu uống phòng giảm nửa liều. Phòng và chữa cảm mạo, cúm và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Bài 7: quán chúng 40g, cam thảo 4g, cúc hoa 8g bạc hà (cho sau) 6g, đại thanh diệp (nghể chàm) 12g, bản lam căn 12g, tang diệp 8g, lô căn 12g. Sắc lấy 200 – 300 ml. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100 – 150ml. Phòng chữa cúm thời kỳ đầu; chữa cảm mạo thông thường.
Bài 8: thạch cao sống (sắc trước) 40g, bạc hà (cho sau) 8g, kinh giới tuệ (cho sau) 12g, bản lam căn 12g, cúc hoa 12g, kim ngân hoa 12g, lô căn 12g, đạm đậu sị 16g, đạm trúc diệp 12g, tri mẫu 8g. Sắc lấy 200 – 300ml. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100-150ml. Chữa cảm kèm theo các triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, có sốt, đau họng, nhức đầu, buồn nôn…
Bài 9 – Thuốc thanh giải: kim ngân hoa 12g, liên kiều 12g, địa cốt bì 12g, thanh đại (sắc bao) 4g, bạch vị 12g, sinh địa 12g, hoắc hương (cho sau) 12g, thạch cao (sắc trước) 20g. Sắc uống. Chữa sốt cao không giảm, ra mồ hôi mà không hạ nhiệt độ do cảm nặng và do cúm.
Theo sức khoẻ đời sống